Consignee Là Gì? Những Kiến Thức Cần Biết Về Consignee

Nếu đã tìm hiểu về lĩnh vực Xuất nhập khẩu – Logistics thì ta thường thấy xuất hiện thuật ngữ Consignee ở ngay mục đầu tiên của chứng từ vận chuyển hàng hóa.

Vậy bạn đã từng thắc mắc Consignee là gì, consignee to order là gì, sự khác nhau giữa shipper và consignee có mối liên quan của nó với Notify party như thế nào.

Bài viết này Sinh Viên 24h sẽ giúp bạn giải đáp những thắc mắc đó một cách chi tiết và đầy đủ nhất.

1. Consignee Là Gì? Consignee To Order Là Gì

Consignee còn được viết tắt cnee là người nhận hàng đồng thời là người mua hàng theo vận đơn đích danh (vận đơn có ghi tên và địa chỉ của người nhận hàng, người vận chuyển chỉ giao hàng cho người được ghi tên trên vận đơn này mà thôi).

Vận đơn đích danh không thể chuyển nhượng theo cách thông thường. Nếu muốn chuyển nhượng phải tuân theo quy định của pháp luật nơi chuyển nhượng.

– Consignee to order vận đơn có thể chuyển nhượng được. Nghiệp vụ này được thực hiện đơn giản bằng cách consignee ký hậu vận đơn cho một người khác nhận hàng.

Vì vận đơn có tính chuyển nhượng nên lúc này giống như consignee đã bán vận đơn cho một người khác và người đó sẽ hiển nhiên trở thành chủ sở hữu của hàng. Bộ chứng từ không cần thay đổi gì, người đó hoàn toàn hợp lệ để lấy hàng.

»»» Review Khóa Học Logistics Ở Đâu Tốt?

2. Thông Tin Consignee Trên Bill Of Lading

Consignee: Thông tin tên của người nhận hàng

Phần này ghi thông tin về tên của người mua, người nhập khẩu. Tuỳ mục loại B/L nào của hai bên mua bán sử dụng mà mục này sẽ được ghi khác nhau theo những trường hợp sau đây:

  • Để trống và không ghi gì cả
  • Ghi tên đầy đủ của Consignee (người nhận).
  • To order hoặc To order of Shipper
  • To order of + tên ngân hàng Mở L/C
  • To order of + tên của consignee

Người đọc sẽ hiểu được các dùng này cho những trường hợp cụ thể nào trong phần phân loại vận đơn.

Khi ghi phải ghi đầy đủ bốn nội dung: Địa chỉ, số điện thoại, số fax. Thông thường, người gửi hàng/người xuất khẩu nên cung cấp số fax và giấu số điện thoại người nhận để thông tin khách hàng không bị lộ. Công ty vận chuyển có thể thông báo cho người mua về việc hàng đã đến bằng fax hoặc email.

»»» Học xuất nhập khẩu online ở đâu chất lượng?

3. Sự Khác Biệt Giữa Shipper Và Consignee Là Gì?

Hợp đồng thương mại có hai chủ thể khác nhau là người bán (Seller) và người mua (Buyer), trong khi đó trong chứng từ vận đơn lại sử dụng Shipper và consignee thay cho 2 thuật ngữ này.

Khi vận đơn bill of lading được phát hành, người bán được gọi là shipper và người mua được gọi là consignee.

Nhiều trường hợp công ty đã tìm được đối tác xuất nhập khẩu cho hàng hóa của mình nhưng vẫn chưa hoàn thành thủ tục. Bạn cần một bên thứ ba đứng ra làm trung gian để cung cấp dịch vụ giao hàng. Do đó, nhà xuất khẩu cần biết ai là người bán và ai là người mua để không gửi nhầm hàng hoặc gặp sự cố không mong muốn.

Lúc này, shipper chỉ là trung gian mua hàng, shipper sẽ bán hàng hóa cho bên nhập khẩu. Người mua cũng có thể sử dụng FWD để nhận hàng nhằm đơn giản hóa thủ tục giấy tờ và giảm chi phí …

Xem thêm: Shipper Là Gì?

4. Phân Biệt Consignee Và Buyer

Có bạn nào từng nhầm lẫn 2 thuật ngữ này với nhau không? Cùng phân biệt nhé!

– Buyer (Người mua hàng): Được hiểu là người mua đứng tên trong hợp đồng thương mại và là người trả tiền mua hàng hóa đó.

– Consignee (Người nhận hàng): Ở đây được hiểu là người có quyền nhận hàng hóa

5. Sự Khác Biệt Giữa Consignee Và Consignor

Phân biệt Consignee và Consignor

Vì có cách viết gần giống nhau vì vậy rất nhiều người nhầm lần giữa 2 thuật ngữ này. Cụ thể thì:

– Consignor (Người gửi hàng): Là người có trách nhiệm gửi hàng hóa và ký hợp đồng vận chuyển với người giao nhận vận tải

Consignee (Người nhận hàng): Ở đây là người có quyền nhận hàng hóa

Tham khảo »»» Lộ Trình Học Xuất Nhập Khẩu Cho Người Mới Bắt Đầu

6. Mối Liên Hệ Giữa Notify Party Và Consignee Là Gì

Notify party và Consignee có thể đóng những vai trò tương tự nhau, đặc biệt đối với vận tải đường biển. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, trách nhiệm của hai vị trí này là khác nhau. Mối quan hệ giữa Notify party và Consignee có thể được thể hiện như sau:

– Nếu Notify Party là Forwarder A, Consignee là “To order hay to order of shipper” thì Forwarder A có quyền nhận hàng hóa, làm thủ tục hải quan thông quan nhập khẩu và gửi hàng cho người nhận hàng cuối cùng tại điểm đến, trước khi giao vận đơn ký hậu.

Tại thời điểm này, Company B có thể là người nhận hàng cuối cùng được hãng tàu thông báo khi hàng đến cảng đích.

– Nếu Notify party là Forwarder A còn Consignee là “To order of Bank C” thì việc nhận hàng, làm thủ tục hải quan nhập khẩu và giao hàng sẽ được giao cho người nhận hàng cuối cùng, và nếu được hãng tàu thông báo, Company B cũng sẽ là người nhận hàng cuối cùng.

Khi nhận được giấy báo hàng đến, người mua thanh toán cho ngân hàng phát hành của người thụ hưởng khoản phí đã thỏa thuận trong hợp đồng thương mại và nhận vận đơn gốc ký hậu để lấy hàng.

– Nếu consignee là Company B còn Notify party là Forwarder A thì Forwarder có quyền được nhận hàng hóa tại điểm đích.

– Nếu Notify party và Consignee đều cùng là cá nhân, consignee và shipper có thể giống nhau. Đối với đồ dùng của cá nhân, người nhận đồ là người cuối cùng nhận đồ.

– Nhìn chung, bạn sẽ thấy rằng các điều khoản này được sử dụng khác nhau, với ý nghĩa và vai trò khác nhau, tùy thuộc vào điều khoản của nội dung hợp đồng mua bán và thương mại. Nếu hợp đồng có những chỗ trống, bạn nên thông báo ngay cho người nhận để họ nắm được tình hình và lên kế hoạch làm gì.

Hy vọng những thông tin bổ ích từ bài viết trên có thể giúp bạn hình dung rõ nét Consignee là gì, cách phân biệt Consignee – Shipper và Consignee – Buyer và Consignor – consignee, đặc biệt là hiểu rõ mối liên hệ giữa Consignee và Notify party.

Tham khảo thêm:

Rate this post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *